1. Tên chương trình: Chương trình cải thiện điều kiện sống cho trẻ em khó khăn và thanh niên tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
2. Bên cung cấp viện trợ: Tổ chức Plan International (Plan).
3. Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
4. Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
5. Chủ chương trình (Chủ khoản viện trợ):
5.1. Chủ chương trình chính: Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông.
5.2. Chủ chương trình thành phần: Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
6. Thời gian dự kiến thực hiện chương trình: 05 năm (từ năm 2022 đến năm 2026) kể từ ngày chương trình có hiệu lực.
7. Địa điểm thực hiện chương trình: Tại địa bàn 07 xã, thị trấn của huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum gồm: xã Pờ Ê, xã Hiếu, xã Măng Cành, xã Măng Bút, xã Đăk Ring, xã Đăk Tăng và Thị trấn Măng Đen.
8. Mục tiêu và kết quả dự kiến của chương trình
8.1. Mục tiêu: Chương trình sẽ giúp: (1) trẻ em gái và trẻ em trai trở thành nhân tố tích cực của sự thay đổi trong việc thực hiện các quyền của mình góp phần cải thiện và nâng cao tình trạng an sinh cho trẻ em, gia đình và cộng đồng của các em tại những xã, huyện tham gia chương trình tại tỉnh Kon Tum; (2) lồng ghép nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho cộng đồng để khuyến khích nam giới có trách nhiệm nhiều hơn tại hộ gia đình và phụ nữ có thời gian tham gia các hoạt động xã hội và đóng góp nhiều tiếng nói quan trọng trong quá trình ra quyết định; (3) thúc đẩy tiếng nói và sự tham gia có ý nghĩa của trẻ em trai, trẻ em gái vào trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật liên quan đến Quyền trẻ em; (4) các em gái, trẻ em trai tham gia tích cực vào bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới trong và ngoài trường học; (5) trẻ em trai, trẻ em gái được sống, học tập vui chơi trong môi trường an toàn. Trẻ em vị thành niên có tham gia và có khả năng ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Nhân rộng và duy trì mô hình trường học an toàn, thân thiện, bình đẳng.
8.2. Kết quả dự kiến của chương trình:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi: Dưới 20% trẻ bị quá nhẹ cân hoặc hơi nhẹ cân; và dưới 27% trẻ bị thấp còi.
- Giảm tỷ lệ kết hôn trẻ em: Giảm tỷ lệ kết hôn trẻ em, nhất là trẻ em gái dưới 5%.
- Nhập học trường mầm non và Trung học cơ sở (THCS): Đạt 98% trẻ từ 3 tuổi trở lên đều đến các cơ sở mầm non; và đạt 97% học sinh nam và nữ đi học THCS đến trường.
- Tỉ lệ các lớp áp dụng phương pháp học lấy trẻ em làm trung tâm: Ít nhất 90% giáo viên áp dụng phương pháp học lấy trẻ em làm trung tâm, áp dụng các phương pháp kỷ luật tích cực.
- Phòng chống rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu (Tính dễ bị tổn thương): 100% các xã và trường mầm non, THCS tại địa phương có kế hoạch và chủ động thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu hiệu quả (Trường học An toàn và Hệ thống Phòng chống thiên tại dựa vào cộng đồng - CBDRM); và 90% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em năm 2023 và 95% vào năm 2025.
- Tỉ lệ nghèo: Ít hơn 20% dân số sống dưới mức nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025) và ít nhất 80% phụ nữ nghèo tham gia tiết kiệm, các sáng kiến sinh kế để tăng thu nhập và kinh tế hộ gia đình.
- Các vấn đề về Giới: Ít nhất 80% phụ nữ trong địa bàn thực hiện chương trình được tiếp cận, truyền thông thông tin về giới. Chương trình sẽ lồng ghép nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho cộng đồng để khuyến khích nam giới có trách nhiệm nhiều hơn tại hộ gia đình và phụ nữ có thời gian tham gia các hoạt động xã hội và đóng góp nhiều tiếng nói quan trọng trong quá trình ra quyết định.